(Ngày ngày viết chữ) Từ Hán Việt trong Hán Việt là một lớp học “trao phương pháp và công cụ” – nhằm giúp học viên hiểu và sử dụng từ Hán Việt chuẩn xác hơn.
(Ngày ngày viết chữ) Từ Hán Việt trong Hán Việt là một lớp học “trao phương pháp và công cụ” – nhằm giúp học viên hiểu và sử dụng từ Hán Việt chuẩn xác hơn.
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu về năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh tiểu học như sau:
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.
Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.
Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).
Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.
Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
Sau mạo từ a, an, the là danh từ hoặc tính từ kết hợp danh từ: Công thức: a/a/the + Noun (danh từ) Ví dụ: a cat, an apple, the girl,…
Sau a, an, the có thể kết hợp với tính từ và danh từ đi kèm: Công thức: a/an/the + Adj (tính từ) + Noun (danh từ)
Ví dụ: an experienced content writer, a delicious meal, the beautiful girl,…
Sau mạo từ là danh từ hoặc tính từ đi kèm với danh từ
Trên đây là những thông tin giải đáp về mạo từ trong tiếng Anh là gì. Để có thể sử dụng tốt mạo từ, bạn chỉ cần nhớ kỹ công thức và làm nhiều bài tập là được. Bên cạnh đó, việc phân loại rõ danh từ sẽ giúp bạn sử dụng mạo từ dễ hơn.
Bên cạnh đó, VinUni có có chương trình học Tiếng Anh – Pathway English. Chương trình phù hợp cho tất cả sinh viên, giúp sinh viên nâng cao 4 kỹ năng trong Tiếng Anh. Và từ đó, sinh viên có thể tự tin sử dụng ngôn ngữ hơn trong công việc.
Bên cạnh việc giải nghĩa mạo từ là gì, chúng ta cần biết thêm về các trường hợp không sử dụng mạo từ. Không sử dụng mạo từ với các tiểu bang, quốc gia, tỉnh, hồ, núi,… Ví dụ:
Trường hợp ngoại lệ: Sử dụng “The” khi một quốc gia được tạo thành từ nhiều bang như Hoa Kỳ (The United States).
Không sử dụng mạo từ với danh từ số nhiều, danh từ không đếm được để nói về đối tượng một cách tổng quát. Ví dụ:
Có một vài trường hợp bạn không nên dùng mao từ trong câu
Mạo từ bất định bao gồm “a” và “an”.
Sau khi biết được mạo từ trong tiếng Anh là gì, người học thường tìm kiếm cách dùng mạo từ a, an và the trong tiếng Anh. Vậy đâu là cách sử dụng của các từ này?
Các danh từ được bắt đầu bằng nguyên âm (u, e, a, i, o) thường đi kèm với mạo từ “an”. Ngoài ra, một số trường hợp khác là từ vựng bắt đầu bằng phụ âm nhưng là âm câm (không được phát âm). Ví dụ: An egg, an orange,…
Mạo từ xác định “The” thường dùng cho các đối tượng được xác định cụ thể. Cụ thể là cả người nói và người nghe đều biết về đối tượng được đề cập. “The” đứng trước danh từ và thường được sử dụng cho danh từ đếm được ở số ít, hoặc các danh từ không đếm được ở số nhiều.
Ví dụ: The boy (cô gái), the dog (con chó),… Lưu ý: Mạo từ “the” được dùng để đối tượng đã xác định. Ngược lại, mạo từ “a” và “an’ thường được dùng để chỉ đối tượng chưa xác định.
Mạo từ trong tiếng Anh bao gồm a, an, the giúp xác đinh danh từ được đề cập đến
Sau khi giải đáp mạo từ trong tiếng Anh là gì, chúng ta sẽ tìm hiểu xem có mấy loại mạo từ nhé!
Giới từ là một loại từ dùng để nối các từ hoặc cụm từ với nhau trong câu, tạo thành mối quan hệ giữa chúng. Giới từ giúp cho câu văn trở nên mạch lạc, rõ ràng và thể hiện được ý nghĩa một cách chính xác.
[1] Chỉ mối quan hệ giữa các từ:
+ Vị trí: trên, dưới, trong, ngoài, trước, sau... (Ví dụ: quyển sách nằm trên bàn)
+ Thời gian: từ, đến, vào, lúc... (Ví dụ: Tôi đi học từ 7 giờ)
+ Nguyên nhân: vì, bởi, do... (Ví dụ: Cô ấy bị ốm vì trời lạnh)
+ Mục đích: để, nhằm... (Ví dụ: Tôi học tập để có một tương lai tốt đẹp)
+ Phương tiện: bằng, với... (Ví dụ: Anh ấy đi làm bằng xe máy)
Giới từ giúp cho nghĩa của từ trở nên cụ thể, rõ ràng hơn. (Ví dụ: "nhìn vào" khác với "nhìn ra")
- Giới từ chính danh: tại, bởi, vì, từ, tuy, mặc dầu, nếu, dù...
- Giới từ do danh từ, vị từ chuyển loại mà thành: của, trên, dưới, trước, sau, trong, ngoài, đầu, cuối, bên, cạnh, giữa, ven...
Ví dụ về câu có sử dụng giới từ:
- Tôi đang ngồi ở nhà. (Chỉ vị trí)
- Chúng ta sẽ đi chơi vào cuối tuần. (Chỉ thời gian)
- Cô ấy thích đọc sách vì sách mang lại nhiều kiến thức. (Chỉ nguyên nhân)
- Anh ấy chạy về phía tôi. (Chỉ hướng)
*Lưu ý: Thông tin về giới từ trong tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo./.
Giới từ trong môn Tiếng Việt là gì? Những đặc điểm của môn Tiếng Việt như thế nào? (Hình từ Internet)