Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định các khoản thu nhập sau đây không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định các khoản thu nhập sau đây không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
--------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Theo quy định tại Khoản 26, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH: Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, đi lại là một trong những khoản tiền không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, phụ cấp xăng xe không thuộc thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc của người lao động.
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
“a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013).
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.".
Ngoài ra, tại Công văn 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 do Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã nêu rõ:
“… trường hợp Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe (từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng), điện thoại, phụ cấp chuyên cần cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì:
Về khoản phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.”.
Căn cứ vào những quy định trên, có thể kết luận như sau:
- Phụ cấp tiền điện thoại sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế cho người lao động, nếu chi cao hơn mức khoán chi thì phân chi cao hơn sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Phụ cấp xăng xe được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”.
Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng (theo khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH).
Như vậy, tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu chi từ 730.000 đồng/người/tháng trở xuống, phần vượt quá sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Phụ cấp xăng, xe điện thoại có phải đóng thuế TNCN và BHXH?
Phụ cấp xăng xe là khoản tiền do doanh nghiệp chi trả cho người lao động để bù đắp chi phí đi lại phục vụ công việc. Tuy nhiên, nhiều người lao động và doanh nghiệp vẫn còn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp về khoản tiền phụ cấp xăng xe:
Theo đó: chi phí xăng xe cho người lao động theo mức cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân. Không phải đi công tác thì khoản khoán chi phí xăng xe này không được miễn thuế TNCN.
– Các khoản thu nhập bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do DN trả. Mà người lao động có được dưới mọi hình thức thì sẽ bị tính thuế TNCN
– Tại điểm đ4, khoản 1, điều 2 của thông tư 111/2013/TT-BTC chỉ quy định: Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,…cao hơn mức quy định hiện hành. Mà lại không nhắc đến khoản tiền xăng xe hay phụ cấp đi lại.
Tuy nhiên nếu là khoản hỗ trợ xăng xe đi lại trong quá trình công tác. (Đây là khoản công tác phí) thì được miễn thuế TNCN nhưng phải theo mức quy định của DN.
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền công thuộc khoản tiền chịu thuế TNCN: Tiền phụ cấp xăng xe không thuộc các khoản chịu thuế TNCN được miễn thuế,
Ngoài ra, Công văn số 5808/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh cũng nêu rõ, trường hợp công ty chi trả khoản tiền phụ cấp xăng xe cho người lao động hàng tháng trên bảng lương thì công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền công, tiền lương của người lao động để tính thuế theo quy định.
Như vậy, tiền phụ cấp xăng xe sẽ phải tính thuế TNCN.
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quy định Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN đã được quy định khá chi tiết:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công. Do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,…cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện:
Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế tndn theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài ”
Và theo Công văn số 2192/TCT-TNCN được tổng cục Thuế ban hành vào ngày 25/5/2017: