Đồng Tiền Của Canada

Đồng Tiền Của Canada

Theo dữ liệu từ Ngân hàng Trung ương Nga, vào tháng 10/2023, tỷ trọng này chiếm chưa đến một phần tư (24,7%) tổng doanh số thanh toán xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do các biện pháp trừng phạt khiến việc thanh toán bằng USD và Euro trở nên khó khăn, yêu cầu của Nga đối với các nước phương Tây phải thanh toán tài nguyên năng lượng bằng đồng Rúp, cũng như việc phát triển quan hệ đối tác với Trung Quốc và châu Phi, những quốc gia đang tích cực chuyển các khoản thanh toán xuất khẩu sang đồng tiền quốc gia. Đồng thời, một số chuyên gia cảnh báo rủi ro: Khối lượng ngoại tệ mạnh trong nước giảm có thể dẫn đến đồng Rúp suy yếu.

Theo dữ liệu từ Ngân hàng Trung ương Nga, vào tháng 10/2023, tỷ trọng này chiếm chưa đến một phần tư (24,7%) tổng doanh số thanh toán xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do các biện pháp trừng phạt khiến việc thanh toán bằng USD và Euro trở nên khó khăn, yêu cầu của Nga đối với các nước phương Tây phải thanh toán tài nguyên năng lượng bằng đồng Rúp, cũng như việc phát triển quan hệ đối tác với Trung Quốc và châu Phi, những quốc gia đang tích cực chuyển các khoản thanh toán xuất khẩu sang đồng tiền quốc gia. Đồng thời, một số chuyên gia cảnh báo rủi ro: Khối lượng ngoại tệ mạnh trong nước giảm có thể dẫn đến đồng Rúp suy yếu.

Trên các đồng tiền CZK của Séc có những ai?3 min read

Nhiều khi tiêu tiền, bạn cũng có thể không để ý mặt mũi của ai ở trên đó. Cứ nhìn theo con số và đoán người nào có mặt trên đồng mệnh giá to nhất thì chắc là người đã có công lấn nhất với đất nước.

Trong khi các tờ Dola vv có mặt của các vị tổng thống của các thời đại, thì Séc lại là nước có tiền với mặt của những người nổi tiếng không những trong lĩnh vực chính trị, mà còn là văn hóa, giáo dục, lịch sử vv.

5000 CZK- Tomáš Garrigue Masaryk (1850-1937)

Ông là vị tổng thống đầu tiên của nước Tiệp Khắc sau thì thành lập. Ông nhậm chức ngày 14.11.1918.  Ông là nhà triết lý học, xã hội học, chính trị học và người lãnh đạo giỏi. Ông có cách suy nghĩ rất tư duy đổi mới. Ông đã được bầu lại làm tổng thống trong những nhiệm kỳ năm 1920, 1927, 1934 đến tận năm 1935.

2000 CZK- Ema Destinnová (1878-1930)

Tên thật là Emilie Pavlína Věnceslava Kittlová.

Cô là người hát opera nổi tiếng trên thế giới. Lúc 20 tuổi bị từ trối không được hát tại nhà diễn kịch quốc gia Praha, nhưng sau đó được trình diễn thành công tại Berlin, New York Mỹ vv.

1000 CZK- František Palacký  (1798-1876)

Ông là nhà lịch sử học, văn học và chính trị học. Ông cũng có biệt danh là người Cha của dân tộc. Palacký là người sáng lập nền lịch sử hiện đại cũng như những sự kiện văn hóa.

500 CZK- Božena Němcová (1820-1862)

Là một nhà văn nổi tiếng của Séc. Cô cũng là người sáng lập nền văn học hiện đại tại Séc. Một trong những tác phẩm hay nhất là “Babička” (bà nội/ngoại), mô tả cuộc sống của bà ở vùng quê thời đó.

200 CZK- Jan Amos Komenský (1592-1670)

Ông được coi là người thầy của dân tộc. Ông cũng là nhà văn, nhà triết lí. Ông đã tạo ra phương pháp học mới “Trường học là một trò chơi”, tức là vừa học vừa chơi. Ông có mặt trên đồng tiền 200 CZK vì đúng năm phát hành đồng tiền này là kỷ niệm trước 400 năm ra đời của ông.

Ông là một trong những nhà vua và hoàng đế La Mã Thần Thánh. Trong cả cuộc sống của mình, ông đã nỗ lực xây dựng vương quốc Séc và thủ đô Praha trở thành trung tâm đế quốc La Mã. Ông đã xây dựng lên Đại học tổng hợp đầu tiên tại châu Âu (Đại học Charles tại Praha). Vì vậy Praha cũng đã trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo.

Nguồn: https://www.cnb.cz/cs/platidla/bankovky/

DollarDollar là tên gọi phổ biến nhất của các đồng tiền trên thế giới, được sử dụng ở nhiều nước như Mỹ, Australia, Canada, Fiji, New Zealand, Singapore...

Theo OxfordWords, từ “joachimsthal” trong ngôn ngữ Hạ Đức (Low German) có nghĩa là Thung lũng Joachim’s, một nơi từng là địa điểm khai mỏ bạc. Những đồng tiền xu được dập từ mỏ bạc này được gọi là “joachimsthaler”, sau đó được gọi ngắn gọn hơn là “thaler”, rồi cuối cùng đọc chệch thành “dollar”.

PesoTrong tiếng Tây Ban Nha, “peso” có nghĩa là “trọng lượng”.

LiraTên gọi đơn vị tiền tệ “lira” của Italy và Thổ Nhĩ Kỳ xuất phát từ “libra”, một từ Latin có nghĩa là “pound” - một đơn vị đo lường trọng lượng.

MarkĐồng mark của Đức và đồng markka của Phần Lan trước kia có tên gọi xuất phát từ đơn vị đo lường trọng lượng. Hiện nay, cả hai quốc gia này đều sử dụng đồng tiền chung châu Âu euro.

RialTừ Latin “regalis”, có nghĩa “hoàng gia”, là nguồn gốc tên gọi đơn vị tiền tệ “rial” của Oman và Iran.Tương tự, Qatar, Saudi Arabia, Yemen cũng đều sử dụng đơn vị tiền tệ là “riyal”. Trước khi dùng đồng euro, Tây Ban Nha cũng sử dụng đồng “reals”.

RandGiống như đồng dollar, tên gọi đồng “rand” của Nam Phi đến từ tên bằng tiếng Hà Lan của thành phố Nam Phi Witwatersrand - một nơi có nhiều vàng.

Nhân dân tệ (Yuan) Trung Quốc, Yên Nhật, và Won Hàn Quốc Chữ "圓” trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là “tròn” hoặc “đồng xu hình tròn”. Chữ này là từ xuất phát tên gọi của Nhân dân tệ (Yuan), Yên, và Won.

CownNhiều nước vùng Scandinavia sử dụng đồng tiền có tên gọi xuất phát từ “corona”, một từ trong tiếng Latin có nghĩa là “vương miện”.Tên gọi đồng krona của Thụy Điển, krone của Nauy, krone của Đan Mạch, krona của Iceland, và kroon của Estonia (hiện nay đã bị thay thế bằng euro), và koruna của Cộng hòa Czech đều xuất phát từ cùng gốc Latin này.

DinarCác nước Jordan, Algeria, Serbia, và Kuwait đều gọi đồng tiền của mình là “dinar”. Tên gọi này đến từ một từ Latin là “denarius” - tên gọi một loại tiền xu bằng bạc sử dụng dưới thời đến chế La Mã cổ đại.

RupeeTừ “rupya” trong tiếng Sankrit của Ấn Độ có nghĩa là bạc đúc. Từ này là từ gốc cho tên gọi đơn vị tiền tệ rupee của Ấn Độ và Pakistan, cũng như rupiah của Indonesia.

Bảng AnhTên gọi pound (bảng Anh) có nguồn gốc từ một từ Latin “poundus” có nghĩa là “trọng lượng”. Các nước Ai Cập, Lebanon, Nam Sudan, Sudan và Syria cũng gọi đồng tiền của mình là pound.

RubleTên đơn vị tiền tệ ruble của Nga và Belarus được đặt theo một đơn vị đo lường trọng lượng dành cho bạc.

Zloty“Zloty” là từ tiếng Ba Lan dùng để chỉ những thứ làm bằng vàng.

ForintĐồng forint của Hungary có tên gọi xuất phát từ “fiorino”, một từ tiếng Italy chỉ một loại tiền xu bằng vàng của vùng Florence. Đồng xu vàng này có dập hình một bông hoa, mà bông hoa theo tiếng Italy là “fiore”.

RinggitVào thời những đồng xu còn được làm bằng kim loại quý, kẻ gian thường gọt một phần nhỏ của nhiều đồng xu, rồi gộp phần kim loại thu được để làm đồng xu mới.Để chống lại tình trạng này, các quốc gia bắt đầu dập đồng xu có cạnh răng cưa. Trong tiếng Malaysia, từ “ringgit” có nghĩa là răng cưa, đồng thời cũng là tên gọi đơn vị tiền tệ của nước này.