Giảm phát thải CO2 là gì, nó được định nghĩa là giảm thiểu lượng khí thải CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch do hoạt động của con người gây ra. Quá trình được thực hiện ở cả phía cầu cũng như phía cung thông qua việc cải thiện hiệu quả, giảm mức tiêu thụ năng lượng, sử dụng một số công nghệ năng lượng thay thế và sử dụng ít carbon chuyển sang những năng lượng thân thiện với môi trường hơn.(1)
Giảm phát thải CO2 là gì, nó được định nghĩa là giảm thiểu lượng khí thải CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch do hoạt động của con người gây ra. Quá trình được thực hiện ở cả phía cầu cũng như phía cung thông qua việc cải thiện hiệu quả, giảm mức tiêu thụ năng lượng, sử dụng một số công nghệ năng lượng thay thế và sử dụng ít carbon chuyển sang những năng lượng thân thiện với môi trường hơn.(1)
Tín chỉ Carbon là chứng nhận để giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải lượng khí nhà kính, cụ thể là khí CO2. Nó đại diện cho quyền phát thải một tấn CO2 hoặc một lượng khí nhà kính khác tương đương với 1 tấn CO2 (CO2e) vào bầu khí quyển.
Tín chỉ Carbon là giấy phép hoặc chứng chỉ có thể mua bán, cung cấp cho người nắm giữ tín chỉ quyền phát thải một tấn carbon dioxide hoặc tương đương với một loại khí nhà kính khác. Mục tiêu chính của việc tạo ra tín chỉ carbon là giảm lượng khí thải carbon dioxide và các loại khí nhà kính khác từ các hoạt động công nghiệp, nhằm giảm tác động của hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Tín chỉ Carbon là chứng nhận để giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải lượng khí nhà kính, cụ thể là khí CO2.(5)
Tại Việt Nam, hệ thống chứng chỉ giảm phát thải đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện. Dưới đây là một số thông tin cụ thể về hiện trạng, kết quả và hành động liên quan đến chứng chỉ giảm phát thải tại Việt Nam.
Việt Nam đã cam kết mạnh mẽ trong việc giảm phát thải khí nhà kính theo Thỏa thuận Paris. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách và quy định nhằm thúc đẩy việc giảm phát thải CO2, bao gồm việc thiết lập hệ thống chứng chỉ giảm phát thải. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện(6)
Giảm phát thải CO2 là một trong những nhiệm vụ cấp bách để bảo vệ môi trường và duy trì khí hậu ổn định. Chứng chỉ giảm phát thải đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp giảm lượng phát thải và đầu tư vào công nghệ sạch. Tuy nhiên, để hệ thống này hoạt động hiệu quả, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng quốc tế, cùng với việc cải tiến liên tục các cơ chế và chính sách liên quan.
Tại Việt Nam, hệ thống chứng chỉ giảm phát thải đang dần được hoàn thiện và đã đạt được một số kết quả tích cực. Với các hành động cụ thể và sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế, Việt Nam đang từng bước tiến tới mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Việc thu lợi nhuận từ việc bán tín chỉ Carbon đã thu lại lợi nhuận hàng tỷ đồng cho Việt Nam. Cụ thể tại Quảng Bình đã nhận 82,4 tỉ đồng từ việc bán tín chỉ carbon của 469.317 ha rừng. Bộ NN-PTNT cho biết, có đến 6 tỉnh tham gia Thỏa thuận chi trả giảm phát thải vùng Bắc Trung bộ (ERPA) với đại diện là Bộ NN-PTNT và Ngân hàng thế giới (WB) giai đoạn 2018 – 2024. Theo thỏa thuận trên, trong năm 2023, VN đã chuyển nhượng 10,3 triệu tấn CO2e cho WB với tổng số tiền nhận về là 51,5 triệu USD, tương ứng 1.200 tỉ đồng.
Bên cạnh đó, Bộ NN-PTNT còn ký “Ý định thư về mua bán giảm phát thải” với Tổ chức Tăng cường tài chính lâm nghiệp (Emergent) cho 11 tỉnh vùng Tây nguyên và Nam Trung bộ. VN sẽ chuyển nhượng cho Emergent khoảng 5,15 triệu tấn CO2e với giá tối thiểu là 10 USD/tấn (tương đương 51,5 triệu USD) cho giai đoạn 2022 – 2026. Như vậy có thể thấy những tín hiệu tích cực trong việc vận hành và sử dụng tín chỉ Carbon tại Việt Nam(7)
Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại quốc tế. Đây là một hình thức kinh doanh mà một bên (người nhượng quyền) cho phép bên kia (người nhận quyền) sử dụng thương hiệu của mình để kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ trong một khu vực hoặc thị trường nhất định. Nhưng thực sự, “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Điều này được giải đáp trong bài viết sau đây.
Chứng chỉ giảm phát thải là gì, theo Ban thư ký Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc quy định được viết tắt là CERS (Certified Emissions Reduction), là chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính. Chứng chỉ này được coi như một loại hàng hóa đặc biệt có thể trao đổi, mua bán giữa các quốc gia hoặc doanh nghiệp.(4)
Những đơn vị đủ điều kiện sở hữu chứng chỉ phát thải khí nhà kính có quyền trao đổi và bán lại chứng chỉ cho những đơn vị hay quốc gia có nhu cầu sử dụng với nguyên tắc thuận mua vừa bán. Các đơn vị bán có quyền nhận lợi nhuận từ việc trao đổi và buôn bán chứng chỉ này để tăng thu nhập và đơn vị mua sẽ giảm tránh được các lệnh phạt khi phát thải CO2 quá quy định cho phép
Franchisee – là người mua nhượng quyền thương hiệu để hoạt động dưới thương hiệu và hệ thống của bên nhượng quyền.
Franchisor – là bên nhượng quyền thương hiệu, là công ty mẹ cho phép các cá nhân/công ty tiến hành hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng thương hiệu, sản phẩm và quy trình, và thường sẽ đi kèm với một khoản phí.
Franchise fee – là phí nhượng quyền thương hiệu, là khoản phí lần đầu phải thanh toán cho bên nhượng quyền thương hiệu bởi bên nhận quyền, thường điều khoản về phí này sẽ được đề cập trong tài liệu FDD (Franchise Disclosure Documtne).
Đối với một số nhượng quyền, khoản phí này là cố định, nhưng phần lớn sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa lý, kinh nghiêm…hay một số nhân tố khác. Đặc biệt ở Mỹ, các bên nhượng quyền thương hiệu sẽ đưa ra những ưu đãi đặc biệt về phí đối với đối tượng nhận nhượng quyền làm trong quân đội, sỹ quan hay những người nhận nhượng quyền hiện tại.
FDD-Franchise Disclosure Document – tại Mỹ, tất cả các bên nhượng quyền kinh doanh đều được Hội đồng thương mại Mỹ yêu cầu phải đệ trình lên một bộ hồ sơ về pháp lý, giới thiệu về nhượng quyền thương hiệu của mình cho người nhận quyền thương mại tiềm năng. FDDs được cập nhật hàng năm và bao gồm 23 Điều khoản, còn được gọi là các mục, tài liệu này mô tạ về lịch sử công ty, các khoản phí, chi phí, những ràng buộc trong hợp đồng, số liệu…Bạn chưa nên làm gì khi chưa nghiên cứu tài liệu này.
Startup cost/initial investment – là tổng số tiền cần thiết để mở một cửa hàng nhượng quyền, được ghi rõ tại mục 7 của văn bản FDD. Số tiền này bao gồm phí nhượng quyền, chi phí hoạt động như tiền thuê nhà, trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm, giấy phép kinh doanh, vốn hoạt động….
Royalty fee – là yêu cầu quan trọng nhất của bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền về việc thanh toán một khoản phí thường niên cơ bản (theo tuần, theo tháng hay theo năm). Thường thì sẽ dựa trên tỷ lệ % của doanh số bán hàng, đôi khi có thể là một số tiền cố định. Một số bên nhượng quyền thương hiệu còn yêu cầu tách riêng giữa chi phí bản quyền (Royalty Fee) và chi phí Tiếp thị, quảng cáo (Marketing cost)
Franchise agreement – là hợp đồng đã được viết ra, đã bao gồm trong FDD, mô tả về trách nhiệm giữa hai bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền.
Term of agreement – điều khoản này mô tả thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có giá trị, thông thường thòa thuận này có giá trị 20 năm. Kết thúc thời hạn này, nếu bạn là một bên nhận quyền thương hiệu hiệu quả, tốt, hầu hết các bên nhượng quyền sẽ cho phép bạn thực hiện tiếp hợp động
Company-owned units – đây là những cơ sở được sở hữu bởi công ty mẹ (chủ sở hữu nhượng quyền thương hiệu) đặt tại khu vực của kinh doanh của bên nhận quyền kinh doanh, thường có chức năng quản lý, hỗ trợ, giám sát một các có hiệu quả.
Registration states (thường liên quan đến nhượng quyền tại Mỹ) – 15 bang yêu cầu các bên nhượng quyền thương hiệu đăng ký tài liệu FDDs trước khi họ được cấp giấy phép để bán nhượng quyền thương hiệu trong bang đó.
Conversion – đây là khả năng một số bên nhượng quyền hiệu cho phép một số các nhân/công ty mới khởi nghiệp chuyển đổi thành một đơn vị kinh doanh nhượng quyền thương hiệu của họ.
In-house financing (hỗ trợ tài chính) – được thực hiện bởi bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền để hỗ trợ bên nhận quyền về mặt chi phí, có thể bao gồm phí nhượng quyền, chi phí ban đầu, trang thiết bị, cũng nhưng chi phí vận hành hàng ngày…
Third-party financing (hỗ trợ tài chính của bên thứ 3) – là việc hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền thương hiệu bởi một bên thứ 3 (thường là các tổ chức tài chính). Rất nhiều bên nhượng quyền thương hiệu họ có quan hệ rất tốt với các ngân hàng để cung cấp các khoản vay, hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền. Ở Việt Nam, hình thức này thực sự chưa có, chưa phổ biến, vì liên quan đến yếu tố rủi ro, xây dựng lòng tin giữa các bên hợp tác.
Absentee ownership – Một thỏa thuận mà bên nhượng quyền thương hiệu cho phép bên nhận quyền không cần trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của của hàng nhượng quyền.
Master franchise – là một bên nhận nhượng quyền thương hiệu nhưng được bên nhượng quyền cho phép họ thực hiện mở rộng, bán lại nhượng quyền thương hiệu tại một số khu vực được quy định, và họ có thể nhận một tỷ lệ nhất định trong phí bản quyền (Royalty fee). Các đơn vị nhận nhượng quyền thương hiệu chỉ được mở 1 cửa hàng nhượng quyền thương hiệu gọi là Single Franchise
Area developer – là một khu vực được sự cho phép của bên nhượng quyền thương hiệu để phát triển một số lượng của hàng nhượng quyền nhất định, trong một thời gian cụ thể. Bản thân họ có thể tự mở các cửa hàng mới này, tự vận hành chúng hoặc có thể tuyển các bên nhận nhượng quyền thương hiệu mới.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
ZTO định hướng đón làn sóng thương mại điện tử tạo ra nhiều cơ hội khởi nghiệp cho các nhà đầu tư khi trở thành đối tác nhượng quyền thương hiệu.
Hiện nay, nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp đang hướng tới hình thức phát triển nhượng quyền thương hiệu. Theo IFA năm 2021, Việt Nam được xác định là thị trường nhượng quyền hấp dẫn tại khu vực Đông Nam Á trong nhiều lĩnh vực như F&B, giáo dục, y tế, vận chuyển, khách sạn, làm đẹp…
Cùng với xu thế chung, các sàn thương mại điện tử nở rộ kết hợp với hình thức kinh doanh online dễ tiếp cận mọc lên như nấm, ngành chuyển phát nhanh được nhiều chuyên gia nhận định là xu hướng đầu tư lợi nhuận cao, phát triển bền vững. Thay vì thành lập những đơn vị chuyển phát nhanh nhỏ lẻ, việc nhượng quyền của các thương hiệu chuyển phát nhanh có uy tín, có tên tuổi đem lại nhiều lợi ích, hạn chế tối đa rủi ro cho nhà đầu tư. Nhượng quyền thương hiệu chuyển phát nhanh giúp các đối tác được chia sẻ quyền lợi thương hiệu, hệ thống vận hành, công nghệ, lợi nhuận từ công tác gửi hàng, giao hàng…
Được biết, ZTO Express là một thương hiệu chuyển phát nhanh quốc tế đang triển khai mô hình nhượng quyền tại Việt Nam. ZTO Express phát triển dựa trên nền tảng công nghệ và xu hướng "Thương mại điện tử". Để đáp ứng nhu cầu thị trường chuyển phát nhanh ZTO Express đang nhượng quyền đại lý với nhiều chính sách ưu đãi dành cho đối tác.
Trở thành đối tác nhượng quyền của ZTO, nhà đầu tư sẽ được làm việc trong mô hình kinh doanh chuyên nghiệp, tiếp cận với thương hiệu uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh vực vận chuyển. ZTO Express có hệ thống bưu cục vận chuyển trên toàn quốc, hệ thống kho bãi trong và ngoài nước. Đặc biệt, chi phí đầu tư và phí nhượng quyền khi trở thành đối tác của ZTO Express chỉ từ 33 triệu đồng.
Một trong những điểm mạnh ở ZTO Express là trang bị nền tảng công nghệ tiên tiến, hệ thống thao tác và quản lý hiện đại, kết nối tất cả các kênh bán hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, đơn vị khi hợp tác chuyển nhượng với ZTO Express sẽ được chia sẻ doanh thu từ đối tác TMĐT, được đào tạo bài bản, rõ ràng, hỗ trợ tận tâm, chu đáo. ZTO Express cam kết hỗ trợ vận chuyển đơn hàng khối lượng lớn và có giá trị cao.
Triển khai mô hình nhượng quyền đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2018. Đến nay, ZTO Express đã phát triển trên 250 bưu cục trên toàn quốc, tốc độ tăng trưởng đơn hàng gấp đôi mỗi năm. Đồng thời tạo ra công việc và lợi nhuận cho nhiều đại lý, nhà đầu tư.
Luôn có trách nhiệm và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bằng cách đổi mới và sáng tạo, kết hợp sức mạnh từ công nghệ, ZTO Express tự tin vào khả năng vận hành và mạng lưới giao nhận.
Tại ZTO Express, ngoài những giá trị tạo ra cho thị trường thương mại điện tử, còn mang đến một môi trường làm việc với thu nhập xứng đáng cho hàng ngàn lao động Việt Nam, góp phần xây dựng một xã hội hiện đại và tiến bộ.
* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!